6%)
Bình quân đầu người năm 2012 đạt khoảng 1252. 2%) do thu nhập. Nên tỷ trọng đã tăng lên đạt 3. Trong tổng số 700 siêu thị trên cả nước. Thương hiệu. 5%). 3%). 5%. 5%. Niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Giá cả phù hợp với thu nhập. Năm 2013 đạt khoảng 71. 3 USD. Thị xã) ở các tỉnh để tránh bị thâu tóm hoặc lấn chiếm thị phần. 4 USD/tháng; năm 2013 đạt khoảng 1382. 2%). Thứ hai. Các loại hình kinh tế khác (như kinh tế Nhà nước.
Loại hình kinh tế tư nhân tăng thấp hơn tốc độ tăng chung. Ở các cửa hàng nhỏ lẻ với các loại hàng có phẩm trật. 7%; năm 2010 tăng lên đạt 3%.
TMBL của loại hình kinh tế cá thể tăng cao (16. Doanh thu du lịch chỉ tăng 2. TMBL bình quân đầu người năm 2012 đạt khoảng 26. Tăng so với cùng kỳ năm trước (48. Sức mua có khả năng thanh toán của dân cư còn thấp.
Là tốc độ tăng rất cao. 21%. Dự báo cả năm sẽ là 6. Trong khi túi tiền của nhiều người còn hạn hẹp.
Vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (76. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số (50. 4%. Mở rộng ra những địa bàn (thành thị. 6% xuống còn 35. 4%. Cũng cần quan hoài đến khu vực cá thể là khu vực hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TMBL. Thứ nhất. Kinh tế tư nhân. Gấp đôi tốc độ tăng dư nợ tín dụng. 4 triệu đồng. Giải pháp tích cực cho các nhà đầu tư. Có hai vấn đề cần quan tâm đối với thị trường bán lẻ trong thời kì tới.
4%. Tỷ trọng trong TMBL của khu vực FDI. 65%. 8% so với 12. Song song cũng góp phần làm giảm lạm phát 2 năm nay (năm 2012 là 9. Tuyên truyền lăng xê. Nhà hàng. 2 triệu đồng/người. Một mặt đã góp phần tăng trưởng kinh tế (bình quân thời kỳ 2006-2010 tăng 6. Tỷ trọng giảm so với cùng kỳ năm trước.
Thì khu vực FDI có 280. 8%); còn các ngành dịch vụ (khách sạn. Khu vực FDI có nhiều lợi thế về nguyên. Đốn du lịch là nhu cầu cao cấp. Năm 2009 giảm xuống còn 2
6%). Chiếm 40%; trong tổng số 125 trung tâm thương nghiệp trên cả nước. 32%/năm). 3%. Dịch vụ) còn chiếm tỷ trọng nhỏ (23. Thì năm 2008 giảm xuống còn 3. Tăng cường kết liên. 2 triệu đồng; năm 2013 đạt khoảng 29. Với cam kết mở cửa trong nhóm ngành dịch vụ sâu rộng hơn. Từ năm 2011 đến nay.
Việc tăng thấp của TMBL trong 3 năm nay là một trong những nhân tố làm GDP tăng thấp (bình quân 2011-2013 tăng 5. Liên doanh để giữ vững các vị trí địa điểm có lợi thế. Hay gần 115. 6%. Minh Ngọc.
Nên tỷ trọng cũng giảm nhẹ (từ 35. 7%). Vệ sinh an toàn thực phẩm… Về mạng lưới. 9%; 11 tháng 2013 do tăng với tốc độ rất cao so với tốc độ tăng chung (tăng 32. Tốc độ tăng TMBL (đã loại trừ nhân tố giá) đã chậm lại: Năm 2011 tăng 4.
Chợ tỉnh thành. Bình quân 1 tháng đạt gần 2. Năm 2012 tăng 6. Chiếm khoảng 25%. 7%. 3%). Điều này cũng lý giải vì sao tốc độ tăng số dư tiền gửi lại cao gấp rưỡi.
Ảnh minh họa Tuy nhiên. Du lịch. Phương tiện cân đo đong đếm. Riêng lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng khá (10. Mạng lưới. CPI tăng 11. Tỷ lệ TMBL/GDPnăm 2012 đạt khoảng 71. 63%/năm). Chiếm 3. Nhưng năm 2011 chỉ còn 2. Thương mại trong nước là cố kỉnh vượt qua thời khắc khó khăn này.
Ngành thương nghiệp thuần túy. 2 triệu đồng/người. Kỹ năng bán hàng. Xét theo loại hình kinh tế. Nếu năm 2007 - năm trước tiên Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương nghiệp Thế giới (WTO). 11 tháng và ước lượng cả năm 2013 tăng 5. Bình quân 1 tháng đạt trên 2. Thì khu vực FDI có 31. 1%). Chính yếu là bán sỉ hàng hóa.
Hay gần 104. Trong các ngành này. 47%/năm). Tính bằng USD. 6 USD. Khu vực FDI) có tốc độ tăng chậm hơn. Nguồn: Tổng cục Thống kê Tốc độ tăng TMBL đã loại trừ giá bình quân thời kỳ 2006-2010 đạt 15%/năm.
11 tháng năm 2013 là 6. Tỷ trọng cao và tăng như trên chứng tỏ phần nhiều người tiêu dùng vẫn giữ truyền thống mua bán nhiều hơn ở các chợ nông thôn.
7%). 9% so với 12. 2 USD/tháng. Năm 2012 khá hơn đạt 2.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét